A
Một số nơi phân biệt tên gọi theo xuất xứ với “Chỉ dẫn nguồn gốc”, một thuật ngữ chỉ dùng để nói tới xuất xứ địa lý của việc sản xuất. Pho-mát Roquefort là một ví dụ về tên gọi theo xuất xứ bởi tên gọi này nói rõ cả xuất xứ địa lý và đặc trưng của sản phẩm. Nước hoa “Paris” là chỉ dẫn nguồn gốc vì nó chỉ nói tới xuất xứ địa lý. Thuật ngữ “Tên gọi địa lý” bao gồm cả hai thuật ngữ trên.
APPELLATION OF ORIGIN: TÊN GỌI THEO XUẤT XỨ. Thuật ngữ này dùng để chỉ dẫn xuất xứ địa lý của sản phẩm và cả những đặc trưng để phân biệt sản phẩm, những đặc trưng này là do điều kiện địa lý hay phương thức sản xuất đặc thù mà có.
ASSIGNMENT: CHUYỂN NHƯỢNG. Là quyền chuyển nhượng các quyền sở hữu trí tuệ. Ví dụ như việc chuyển nhượng bằng phát minh sáng chế là việc chuyển nhượng đầy đủ các quyền sao cho người được chuyển nhượng có quyền sở hữu đối với bằng phát minh sáng chế đó. Việc chuyển nhượng có thể là chuyển toàn bộ độc quyền sử dụng bằng phát minh sáng chế, chuyển nhượng một phần không thể phân chia tiếp được nữa (ví dụ như chuyển nhượng 50% quyền lợi), hoặc chuyển nhượng toàn bộ các quyền trong một khu vực nhất định (ví dụ như một vùng cụ thể ở Hoa Kỳ). Việc chuyển nhượng ít quyền hơn được coi là “giấy phép”.
AUDIO WORK: TÁC PHẨM NGHE NHÌN. Một tác phẩm có bản quyền bao gồm các hình ảnh có liên quan được trình chiếu theo chuỗi bằng máy cùng với các âm thanh đi kèm với tác phẩm. Một ví dụ phổ biến về tác phẩm nghe nhìn là việc trình chiếu được dùng trong các buổi thuyết trình bán hàng, buổi giảng dạy hay buổi giới thiệu bảo tàng.
AUTHOR: TÁC GIẢ. Bản quyền tác giả là bản quyền của người sáng tác ra tác phẩm có bản quyền hoặc là của người thuê người sáng tác ra tác phẩm có bản quyền trong phạm vi công việc được thuê, người thuê có thể là cá nhân hoặc công ty, hay trong một số trường hợp là bên hưởng hoa hồng đối với một số loại hình tác phẩm đặc biệt. “Tác giả” trong luật bản quyền không chỉ bao gồm nhà văn, nhà viết kịch, viết chuyên luận mà còn bao gồm cả lập trình viên máy tính, người sắp xếp dữ liệu trong sách tham khảo, người sáng tác và dàn dựng múa, nhiếp ảnh gia, nhà điêu khắc đá, họa sỹ vẽ tranh bích họa, người viết lời bài hát, người thu âm và người dịch sách. (Xem TÁC PHẨM CHO THUÊ, ĐỒNG TÁC GIẢ.)
B
BERNE CONVENTION: CÔNG ƯỚC BERNE. Là công ước bản quyền đa phương quan trọng được ký kết tại Berne, Thụy Sỹ, năm 1886. Có gần 150 nước, trong đó có Hoa Kỳ tham gia vào Công ước Berne, các thành viên này thành lập Liên minh Berne. Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) là cơ quan quản lý các hoạt động của Liên minh Berne.
BEST MODE: PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU [bằng phát minh sáng chế]. Là một điều kiện để được cấp bằng phát minh sáng chế có giá trị. Nhà sáng chế phải mô tả phương pháp mà mình biết để được cấp bằng phát minh.
C
COMMUNITY TRADE MARK (CTM): NHÃN HIỆU CỘNG ĐỒNG. Đăng ký nhãn hiệu do Văn phòng Nhãn hiệu Cộng đồng cChâu Âu cấp và có giá trị tại tất cả các quốc gia thành viên Cộng đồng Cchâu Âu. (Xem NHÃN HIỆU CỘNG ĐỒNG CHÂU ÂU.)
COMPILATION: TÁC PHẨM SƯU TẦMBIÊN SOẠN. Tác phẩm biên soạn sưu tầm có bản quyền là tác phẩm sưu tầm và sắp xếp các tài liệu đã có từ trước. Việc sắp xếp tài liệu phải cho thấy tính nguyên bản tối thiểu trong việc lựa chọn, tổ chức, sắp xếp tài liệu mà không làm thay đổi nội dung của tài liệu sẵn có.
CONTRIBUTORY INFRINGEMENT: VI PHẠM CÓ TÍNH CHẤT CẤU THÀNH. Là việc vi phạm gián tiếp quyền sở hữu trí tuệ dẫn tới việc vi phạm trực tiếp của một người khác. Chẳng hạn như việc vi phạm có tính chất cấu thành của nhãn hiệu xảy ra khi nhà sản xuất một loại hàng hóa trợ giúp hay khuyến khích các nhà phân phối của mình bán các loại hàng đó như thể là hàng hóa của các nhà sản xuất khác.
COPIES: BẢN SAO. Khi là danh từ thì thuật ngữ này có nghĩa là “bản sao”, tức là những tài liệu lưu trữ hay sắp xếp những thông tin có bản quyền không phải là âm thanh; khi là động từ thì thuật ngữ này có nghĩa là hành động sao chép.
COPYING: SAO CHÉP. Theo luật bản quyền thì việc “sao chép” bao hàm hai khái niệm tách biệt nhưng có liên quan tới nhau. Để cấu thành hành vi vi phạm bản quyền, một tác phẩm phải là một “bản sao” theo nghĩa nó hoàn toàn giống với tác phẩm có bản quyền, nó phải được “sao chép” từ một tác phẩm có bản quyền và không giống như một tác phẩm vô tình trùng hợp được sáng tạo độc lập hay được lấy cùng từ một nguồn giống như tác phẩm có bản quyền. Các tiêu chuẩn pháp lý đối với việc vi phạm bản quyền khác với tiêu chuẩn pháp lý đối với việc vi phạm bằng phát minh sáng chế và nhãn hiệu, theo đó thì việc vi phạm bằng phát minh sáng chế và nhãn hiệu không yêu cầu bằng chứng về việc sao chép.
COPYRIGHT: BẢN QUYỀN. Là quyền duy nhất do chính phủ trao cho tác giả hoặc thừa nhận đối với tác giả một tác phẩm nhằm ngăn chặn những người khác không được phép in sao, sửa đổi, phát hành ra công chúng, biểu diễn hay trình diễn trước công chúng. Bản quyền không bảo vệ những ý tưởng trừu tượng; bản quyền chỉ bảo vệ những hình thức diễn đạt cụ thể trong một tác phẩm. Để được bảo hộ thì tác phẩm được cấp bản quyền phải có tính nguyên bản và một chút tính sáng tạo.
COUNTERFEITING : LÀM HÀNG GIẢ. Là hành động sản xuất hay bán một sản phẩm có nhãn mác giả và việc làm giả nhãn mác thật là một việc làm có chủ ý và có tính toán. Một “nhãn mác giả” là nhãn mác giống hệt hoặc không thể phân biệt được với nhãn mác thật. Thường thì hàng giả được làm bắt chước tất cả các chi tiết về cấu trúc và hình dáng giống hệt những hàng đang bán chạy nhằm đánh lừa khách hàng rằng họ đang mua hàng thật.
CYBERSQUATTING: ĂN CẮPĐẦU CƠ TÊN MIỀN. “Cybersquatting” và “Cyberpiracy” là hai thuật ngữ đồng nghĩa nhằm chỉ những hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong việc dgiành địa chỉ trên trang web. Một kẻ “ăn cắpđầu cơ tên miền” là kẻ chủ tâm đăng ký trước tên miền trùng với nhãn hiệu hay tên một công ty nhằm mục đích bán lại quyền sở hữu tên miền đó cho người chủ xác thực của nó.
D
DEPENDENT claim: Yêu cầu PHỤ. Yêu cầu phụ là yêu cầu về bằng phát minh sáng chế tham chiếu một yêu cầu trước đó và đưa ra định nghĩa về một phát minh trong một lĩnh vực hẹp hơn so với lĩnh vực trong yêu cầu trước đó. Yêu cầu phụ phải được viết thành văn bản sao cho chặt chẽ hơn so với công nghệ được định nghĩa trong mô tả trước đó.
DERIVATIVE WORK: TÁC PHẨM PHÁT SINH. Là một tác phẩm dựa trên một tác phẩm đã có sẵn và được thay đổi, cô đọng hay hư cấu thêm dưới hình thức nào đó.
DESCRIPTIVE MARK: DẤU HIỆU MÔ TẢ. Một từ, một bức tranh hay một biểu tượng mô tả về hàng hóa hay dịch vụ có liên quan tới việc sử dụng hàng hóa hay dịch vụ đó như thế nào, chẳng hạn như mục đích, kích thước, màu sắc, nhóm người sử dụng hay tác động cuối cùng đối với người sử dụng. Thuật ngữ mô tả không được coi là có tính khác biệt vốn có; để có giá trị đăng ký hay bảo vệ trước tòa thì nó cần có bằng chứng xác nhận tính khác biệt, được gọi là “nghĩa thứ hai”. (Xem NGHĨA THỨ HAI, DẤU HIỆU GỢI Ý).
DESIGN PATENT: BẰNG THIẾT KẾ. Là việc chính phủ trao độc quyền về một kiểu dáng công nghiệp có tính mới, không hiển nhiên và mang tính trang trí. Bằng thiết kế xác nhận quyền nhằm ngăn chặn những người khác làm, sử dụng hay bán các thiết kế gần giống với thiết kế đã được cấp bằng. Bằng thiết kế bao gồm các khía cạnh trang trí của một kiểu dáng; các khía cạnh chức năng của nó được nêu trong bằng về giải pháp hữu ích. Bằng thiết kế và bằng về giải pháp hữu ích có thể bao hàm các khía cạnh khác nhau của cùng một mặt hàng, chẳng hạn như ô-tô hay một chiếc đèn bàn.
DIGITAL MILLENNIUM COPYRIGHT ACT: ĐẠO LUẬT BẢN QUYỀN KỸ THUẬT SỐ THIÊN NIÊN KỶ. Là một trong số các luật quan trọng của Hoa Kỳ được thông qua năm 1998 nhằm sửa đổi phần lớn luật bản quyền, một phần là để chỉnh sửa luật pháp Hoa Kỳ theo một số nghĩa vụ của điều ước quốc tế và một phần là nhằm nâng cấp luật để điều chỉnh những khía cạnh mới trong lĩnh vực kỹ thuật số.
DILUTION: LÀM MẤT UY TÍN. Một hình thức vi phạm nhãn hiệu nổi tiếng mà trong đó việc sử dụng của người bị kiện, dù không gây ra sự nhầm lẫn nhưng làm mờ hình ảnh hoặc làm mất tính đặc trưng của nhãn hiệu của bên kiện. Để có được sức mạnh bán hàng và sự công nhận được bảo hộ bằng quy chế chống mất uy tín thì nhãn hiệu phải tương đối mạnh và nổi tiếng.
DISTRIBUTION RIGHT: QUYỀN PHÂN PHỐI.Là một trong sáu độc quyền của chủ sở hữu bản quyền, theo đó người chủ sở hữu bản quyền được độc quyền phân phối các bản sao hay bản ghi âm tác phẩm của mình trước công chúng bằng việc bán hay cho thuê. Không giống như các quyền khác của bản quyền, quyền phân phối bị vi phạm chủ yếu là do việc chuyển nhượng các bản sao của tác phẩm cho dù các bản sao này được sao chép hợp pháp hay bất hợp pháp, trừ trường hợp theo “Học thuyết Lần bán ra đầu tiên”. (Xem HỌC THUYẾT LẦN BÁN RA ĐẦU TIÊN.)
DOMAIN NAME: TÊN MIỀN. Là các tên và các từ mà các công ty thiết kế cho các địa chỉ truy cập Internet đã được đăng ký và tên miền cũng được gọi tắt là “URL”. Chẳng hạn như www.coca-cola.com là tên miền xác định địa chỉ trên mạng của công ty Coca-Cola. Về mặt công nghệ thì mỗi tên miền là duy nhất và không thể được dùng chung. Các tên miền được đăng ký bảo hộ trên nguyên tắc ai đăng ký sớm thì sẽ được tên miền đó.
DURATION: THỜI HẠN. Là thời hạn hoặc khoảng thời gian có hiệu lực của quyền sở hữu trí tuệ. Theo kết quả của Vòng đàm phán Uruguay, luật pháp Hoa Kỳ đã được sửa đổi và có hiệu lực từ ngày 8/6/1995 theo đó bằng phát minh sáng chế có thời hạn bảo hộ 20 năm kể từ khi nộp đơn xin đăng ký bằng phát minh sáng chế. Nhãn hiệu được bảo hộ cho đến chừng nào không có sự từ bỏ quyền được bảo hộ bằng việc thôi không sử dụng hay bằng hành động khiến cho việc bảo hộ mất đi ý nghĩa là dấu hiệu chỉ ra nguồn gốc và nhãn hiệu trở thành một cái tên chung. Thời hạn cơ bản của bản quyền là tuổi thọ của tác giả cộng thêm 70 năm. Việc bảo hộ các thông tin như một bí mật thương mại sẽ kéo dài tới chừng nào thông tin đó còn là bí mật.
E
ECONOMIC ESPIONAGE ACT: ĐẠO LUẬT TÌNH BÁO KINH TẾ (EEA). Là một đạo luật của Hoa Kỳ được ban hành năm 1996 nhằm buộc tội hình sự đối với hành vi ăn cắp các bí mật thương mại. Đạo luật này nghiêm cấm việc ăn cắp hay có được bí mật thương mại một cách gian trá nhằm phục vụ lợi ích của chính phủ nước ngoài, tổ chức, các đại diện và các bí mật thương mại bị đánh cắp đó có lợi cho “những người không phải là chủ sở hữu”.
EQUIVALENT, DOCTRINE OF: HỌC THUYẾT TƯƠNG ĐƯƠNG. Là quy định về việc giải thích một khiếu nại theo đó một hàng hóa hay quy trình, mặc dù không vi phạm về mặt từ ngữ, vẫn sẽ là một vi phạm nếu các chức năng hoạt động của hàng hóa gần như giống y hệt với phát minh đã được cấp bằng bảo hộ.
F
FAIR USE: SỬ DỤNG HỢP LÝ. Là biện hộ trước lời buộc tội vi phạm bản quyền hay nhãn hiệu. Đối với bản quyền, tòa án Hoa Kỳ xem xét bốn yếu tố trong việc xác định xem biện hộ về sử dụng hợp lý có tồn tại hay không: mục đích và tính chất của việc sử dụng đang gây tranh cãi; nội dung của tác phẩm có bản quyền; tầm quan trọng của phần được sử dụng với toàn bộ tác phẩm; tác động của việc sử dụng đối với giá trị của tác phẩm có bản quyền trên thị trường. Đối với nhãn hiệu, người sử dụng thứ hai phải cho thấy họ không sử dụng nhãn hiệu mô tả, nhãn hiệu mô tả địa lý hay tên riêng theo ý nghĩa nhãn hiệu mà chỉ mô tả hàng hóa hay dịch vụ của họ hay nguồn gốc địa lý của hàng hóa dịch vụ hoặc tên riêng của người chủ doanh nghiệp.
FIELD OF USE RESTRICTION: HẠN CHẾ LĨNH VỰC SỬ DỤNG. Là một quy định trong giấy phép sở hữu trí tuệ chỉ cho phép người được cấp phép sử dụng tài sản được cấp phép trong những thị trường dịch vụ và hàng hóa xác định.
FIRST SALE DOCTRINE : HỌC THUYẾT LẦN BÁN HÀNG ĐẦU TIÊN. Là một ngoại lệ đối với độc quyền của người sở hữu bản quyền trong việc phân phối các bản sao hay thu thanh những tác phẩm có bản quyền. Theo nguyên tắc này, người sở hữu bản quyền có quyền bán một cuốn sách nhưng không có quyền kiểm soát đối với việc bán những bản sao của cuốn sách này sau đó. (Xem QUYỀN PHÂN PHỐI.)
FIRST TO FILE: NỘP ĐƠN ĐẦU TIÊN. Đối với bằng phát minh sáng chế, đây là quy định theo đó thì ưu tiên cấp bằng phát minh sáng chế sẽ được dành cho người đầu tiên nộp đơn xin đăng ký chứ không phải là người đầu tiên thực sự phát minh. Nguyên tắc này được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng trừ Hoa Kỳ. Đối với nhãn hiệu, ưu tiên giữa các đơn có tranh chấp xin đăng ký nhãn hiệu được xử lý bằng cách công bố đơn xin đăng ký có ngày nộp đơn sớm nhất để cho những người nộp đơn vào ngày muộn hơn có thể khiếu nại.Ở Hoa Kỳ thì quyền sở hữu nhãn hiệu được xác định cho người dùng nhãn hiệu đó đầu tiên chứ không phải là người nộp đơn xin đăng ký đầu tiên. Theo hệ thống có-ý-định-sử-dụng mới được ban hành thì việc nộp đơn xin đăng ký nhãn hiệu có thể được tiến hành trước khi thực sự sử dụng nhãn hiệu đó. (Xem NỘP ĐƠN CÓ-Ý-ĐỊNH-SỬ-DỤNG.)
FIRST TO INVENT: PHÁT MINH ĐẦU TIÊN. Theo nguyên tắc này ưu tiên cấp bằng phát minh sáng chế được xác định là của người đầu tiên thực sự phát minh chứ không phải là của người đầu tiên nộp đơn xin cấp bằng. Đây là nguyên tắc được áp dụng ở Hoa Kỳ.
FUNCTIONALITY: CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG [bằng phát minh sáng chế-nhãn hiệu-bản quyền]. Là một khía cạnh của thiết kế khiến cho sản phẩm hoạt động tốt hơn so với mục đích dự kiến, chứ không phải nhằm mục đích làm cho sản phẩm trông đẹp hơn hay nhằm xác định nguồn gốc thương mại của sản phẩm.
G
GENERIC NAME: TÊN CHUNG. Là một từ hầu hết mọi người sử dụng nhằm để gọi một loại hay một nhóm sản phẩm hay dịch vụ, chẳng hạn như “điện thoại di động”. Không ai có thể có quyền nhãn hiệu đối với một tên chung.
GOOD WILL: UY TÍN. Giá trị của một doanh nghiệp hay một loại sản phẩm hay dịch vụ thể hiện danh tiếng thương mại. Một doanh nghiệp có uy tín lâu đời vẫn có thể giữ được danh tiếng, uy tín của mình, cho dù toàn bộ tài sản hữu hình đã bị phá hủy. Vi phạm nhãn hiệu là hình thức ăn cắp uy tín vì nhãn hiệu hàng hóa hay nhãn hiệu thương mại là biểu tượng về uy tín của doanh nghiệp.
I
IDEA-EXPRESSION DICHOTOMY: PHÂN BIỆT THỂ HIỆN Ý TƯỞNG. Là quy định cơ bản của luật cho rằng bản quyền không bảo hộ một ý tưởng; bản quyền chỉ bảo hộ sự thể hiện cụ thể một ý tưởng.
INFRINGEMENT: VI PHẠM. Là việc xâm phạm việc độc quyền sở hữu trí tuệ. Vi phạm giải pháp hữu ích liên quan đến việc chế tạo, sử dụng, bán hoặc chào bán hay nhập khẩu một sản phẩm hay quy trình được cấp bằng mà không có phép. Việc vi phạm thiết kế kiểu dáng liên quan đến việc xây dựng một thiết kế, theo một người bình thường, là hoàn toàn giống với một thiết kế đã có sẵn và sự giống nhau này chủ ý nhằm làm cho khách hàng mua một sản phẩm mà cứ ngỡ là mình mua một sản phẩm khác. Vi phạm nhãn hiệu bao gồm việc sử dụng chưa được phép hay bắt chước nhãn hiệu thuộc sở hữu của người khác nhằm đánh lừa, gây nhầm lẫn hay nói dối người khác. Vi phạm bản quyền liên quan đến việc sao chép, sửa chữa, phân phối, biểu diễn hay trình diễn trước công chúng một tác phẩm có bản quyền của người khác.
INTELLECTUAL PROPERTY: SỞ HỮU TRÍ TUỆ. Một số các ý tưởng sáng tạo của con người có giá trị thương mại được bảo hộ pháp lý về quyền sở hữu. “Sở hữu trí tuệ” hiện nay là một thuật ngữ chung được sử dụng rộng rãi để chỉ các lĩnh vực pháp lý sau: bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu, cạnh tranh không lành mạnh, bản quyền, bí mật thương mại, quyền lợi tinh thần và quyền xuất bản.
INTENT TO USE APPLICATION: NỘP ĐƠN CÓ Ý ĐỊNH SỬ DỤNG. Từ năm 1989 đến nay ở Hoa Kỳ có một hình thức khác nữa để nộp đơn đăng ký nhãn hiệu liên bang tại Phòng Đăng ký dựa trên ý định công khai về việc sẽ sử dụng nhãn hiệu này đối với những hàng hóa và dịch vụ cụ thể.
INVENTION: PHÁT MINH. Là sự sáng tạo của con người về một ý tưởng công nghệ mới và phương tiện vật chất nhằm hoàn thành hay thể hiện ý tưởng đó.
J
JOINT AUTHORS: ĐỒNG TÁC GIẢ. Là những người cùng nhau sáng tác ra một tác phẩm có bản quyền và những người này đóng góp những nỗ lực riêng rẽ của mình vào tác phẩm. Quyền đồng tác giả nghĩa là quyền đồng sở hữu bản quyền của tác phẩm được sáng tác. Các đồng chủ sở hữu sẽ được đối xử như những “người cùng thuê nhà” theo đó mỗi đồng chủ sở hữu đều có quyền độc lập cho phép sử dụng tác phẩm miễn là phải phân chia lợi nhuận cho các đồng chủ sở hữu khác.
JOINT INVENTORS: ĐỒNG PHÁT MINH. Hai hay nhiều nhà phát minh hợp tác với nhau trong quá trình tìm ra một phát minh.
K
KNOCK-OFF: BẮT CHƯỚC. Một bản sao y hệt một tác phẩm hay hàng hóa được bảo hộ bằng nhãn hiệu, bằng phát minh sáng chế, bao bì thương mại, bản quyền. Khi được dùng làm động từ thì từ này có nghĩa là hành động sản xuất ra những mặt hàng bắt chước.
KNOW-HOW: BÍ QUYẾT. Là thông tin cho phép một người hoàn thành một công việc cụ thể hay vận hành một thiết bị hay quy trình cụ thể.
L
LICENSE: GIẤY PHÉP. Sự cho phép sử dụng quyền sở hữu trí tuệ theo những điều kiện xác định về thời gian, phạm vi, thị trường hay lãnh thổ. Theo luật sở hữu trí tuệ thì có sự khác biệt quan trọng giữa “giấy phép độc quyền” và “giấy phép không độc quyền”. Giấy phép độc quyền không nhất thiết có nghĩa rằng đó là giấy phép duy nhất mà người chủ sở hữu cấp. Khi cấp giấy phép độc quyền, người cấp giấy cam kết rằng sẽ không cấp các giấy phép khác có các quyền tương tự trong cùng một phạm vi hay lĩnh vực đã được quy định trong giấy phép độc quyền. Tuy nhiên chủ sở hữu có thể cấp không hạn chế các giấy phép không độc quyền với các quyền tương tự. Trong giấy phép không độc quyền thì quyền sở hữu vẫn thuộc về người cấp phép. Giấy phép cấp bằng phát minh sáng chế là việc chuyển giao các quyền mà không chuyển nhượng bằng. Một nhãn hiệu hàng hóa hay nhãn hiệu dịch vụ chỉ được cấp phép khi người cấp phép kiểm soát được bản chất và chất lượng của hàng hóa hay dịch vụ do người được cấp phép bán dưới nhãn hiệu đã được cấp phép. Theo luật bản quyền, người được cấp giấy phép độc quyền là người chủ sở hữu một quyền cụ thể của bản quyền và họ có quyền kiện những hành vi vi phạm quyền đã được cấp phép của họ Không bao giờ có hơn một bản quyền cho cùng một tác phẩm cho dù chủ sở hữu cấp các giấy phép độc quyền về các quyền khác nhau cho những người khác nhau.
LOGO: BIỂU TRƯNG. Là một biểu tượng hay biểu trưng cho tên hay nhãn hiệu một công ty, thường được thiết kế sao cho dễ nhận biết. Thuật ngữ này không có ý nghĩa về mặt pháp lý theo luật về nhãn hiệu.
M
MISAPPROPRIATION: SỬ DỤNG SAI. Một hình thức cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của hệ thống luật án lệ, trong đó bị đơn đã sao chép hoặc đánh cắp một tác phẩm hay công trình nào đó của nguyên đơn chưa được bảo hộ qua luật về phát minh sáng chế, luật bản quyền, luật về nhãn hiệu thương mại, hoặc bất kỳ lý thuyết truyền thống nào đó về đặc quyền.
MORAL RIGHTS: QUYỀN LỢI TINH THẦN. Một số quyền của tác giả, ngoài các quyền được qui định trong luật bản quyền, mà được hệ thống luật pháp châu Âu và một số nước khác công nhận. Các quyền lợi tinh thần thường nằm trong ba lĩnh vực: quyền của tác giả được hưởng với tư cách là tác giả của tác phẩm, ngăn chặn những người khác trong việc lạm dụng tên tác giả, hoặc ngăn chặn việc sử dụng tên tác giả cho các tác phẩm không phải do tác giả sáng tác; quyền của tác giả ngăn cản việc sửa chữa tác phẩm; và quyền của tác giả trong việc rút tác phẩm ra khỏi phân phối nếu nó không còn thể hiện quan điểm của tác giả.
MUSICAL WORK: TÁC PHẨM ÂM NHẠC. Là một nhóm các tác phẩm có thể có bản quyền được diễn tả bằng hình thức âm thanh. Một tác phẩm âm nhạc có thể được diễn tả dưới nhiều dạng vật chất được phân loại là các "bản sao" (ví dụ như bìa nhạc) hoặc "thu thanh" (như đĩa compact hoặc băng). Một bài hát của một nhà viết nhạc được bảo hộ bởi bản quyền tác phẩm âm nhạc, nhưng việc thu thanh bài hát đó thì được bảo hộ bởi bản quyền thu thanh.
N
NOTICE: THÔNG BÁO. Một dấu hiệu hoặc thông báo chính thức gắn vào hàng hóa để thể hiện hoặc tái tạo quyền sở hữu trí tuệ - ví dụ như việc đặt chữ "bằng sáng chế" hoặc chữ viết tắt của nó cùng với số của bằng sáng chế trên hàng hóa do người có bằng sáng chế hoặc bên được phép tạo ra. Dấu hiệu theo luật chính thức của việc đăng ký thương hiệu của Hoa Kỳ là chữ R nằm trong dấu tròn ®, "Reg. U.S. Pat. & Tm. Off.," hoặc "Đăng ký tại Văn phòng Thương hiệu và Bằng Phát minh Sáng chế Hoa Kỳ". Rất nhiều công ty sử dụng các dấu hiệu thương hiệu không chính thống, như "Brand", "TM", "Trademark", "SM", hoặc "Nhãn hiệu Dịch vụ”, gần giống các chữ hoặc các ký hiệu được coi là các nhãn hiệu được bảo hộ. Dấu hiệu bản quyền bao gồm chữ C trong dấu hiệu hình tròn ©hoặc chữ "Copr." hoặc "Bản quyền", tên chủ sở hữu bản quyền và năm xuất bản đầu tiên.
NOVELTY: TÍNH MỚI LẠ. Một trong ba điều kiện mà một phát minh phải thỏa mãn để có thể được cấp bằng sáng chế. Tính mới là hiện thời nếu mọi chi tiết của phát minh không giống với thông tin có sẵn.
O
OBVIOUSNESS: TÍNH DỄ NHẬN. Một điều kiện mà một phát minh không thể được cấp bằng có giá trị nếu người có kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ đó có thể dễ dàng đưa ra nguồn gốc của phát minh từ các thông tin công khai sẵn có (trước khi xuất hiện).
ON SALE: RAO BÁN. Là trường hợp mà nhà phát minh không thể có được bằng phát minh sáng chế nếu đợi thêm hơn một năm nữa để nộp đơn xin cấp bằng sáng chế sau khi sản phẩm sử dụng phát minh đã được đưa ra "rao bán".
ORDINARY SKILL IN THE ART: KỸ NĂNG BÌNH THƯỜNG TRONG CÔNG NGHỆ. Là trình độ hiểu biết, kinh nghiệm và chuyên môn kỹ thuật đã qua thực tế hay một kỹ sư, nhà khoa học hay nhà thiết kế bình thường trong công nghệ có liên quan tới phát minh.
P
PASSING OFF: GIẢ MẠO. (1) Việc thay thế một nhãn hiệu hàng hóa khi nhãn hiệu khác được yêu cầu. (2) Việc vi phạm nhãn hiệu trong đó người vi phạm cố tình cung cấp thông tin sai lệch hoặc lừa dối người mua hàng. (3) Việc vi phạm nhãn hiệu trong đó không có bằng chứng cố tình lừa dối nhưng khả năng gây nhầm lẫn lại được chứng minh. (4) Ở các quốc gia theo hệ thống luật Anh-Mỹ, những hành động trái luật theo luật án lệ, ngoài luật “nhãn hiệu” đã đăng ký, và bao gồm việc trình bày sai lệch hàng hóa và dịch vụ của mình tương tự như của đối thủ cạnh tranh, thông thường bằng cách sử dụng nhãn hiệu tương tự.
PATENT: BẰNG PHÁT MINH SÁNG CHẾ. Ở Hoa Kỳ, một chứng nhận của chính quyền liên bang cấp cho một nhà phát minh có quyền không cho phép những người khác được tạo ra, sử dụng hay bán phát minh của mình. Có 3 loại bằng sáng chế khác nhau ở Hoa Kỳ: bằng sáng chế giải pháp hữu ích liên quan đến các chức năng của sản phẩm hoặc quy trình; bằng sáng chế thiết kế kiểu dáng về thiết kế trang trí cho các đối tượng hữu ích khác; và bằng sáng chế về cây trồng cho một loại cây trồng mới. Các bằng không bảo vệ các ý tưởng bảo vệ, mà chỉ là cơ cấu và phương thức áp dụng các khái niệm kỹ thuật. Từng loại bằng có liên quan đến quyền loại trừ việc người khác không được vi phạm phạm vi công nghệ xác định, thiết kế kiểu dáng công nghiệp, hoặc giống thực vật. Để có quyền loại trừ này, nhà phát minh phải công bố toàn bộ chi tiết phát minh trước công chúng để mọi người có thể hiểu nó và sử dụng nó để phát triển thêm về công nghệ. Một khi bằng phát minh hết hạn, xã hội có quyền tạo ra và sử dụng phát minh và có quyền tiết lộ hoàn toàn đầy đủ về cách làm.
PERFORMANCE: BIỂU DIỄN. Thuật lại, thực hiện, sử dụng, đóng kịch, múa hay trình bày một tác phẩm có bản quyền, bao gồm phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình một chương trình biểu diễn và tiếp nhận sóng của một chương trình như vậy. Đặc quyền “biểu diễn tác phẩm có bản quyền công khai” được dành cho tất cả các loại tác phẩm có bản quyền, ngoại trừ các tác phẩm tranh ảnh, điêu khắc và thu thanh.
PHONORECORDS: BẢN LƯU GIỮ ÂM THANH. Các vật thể chứa đựng hoặc cố định âm thanh có thể có bản quyền, ngoài phần nhạc đệm trong một bộ phim. Thiết bị thu âm có thể là băng, đĩa CD, chip máy tính có chứa âm thanh và những thiết bị tương tự.
PIRACY: ĐÁNH CẮP BẢN QUYỀN. Việc sao chép y nguyên, không được ủy quyền và bất hợp pháp một tác phẩm có bản quyền hay một sản phẩm có nhãn hiệu với quy mô kinh doanh.
PRIOR ART: TÁC PHẨM GỐC. Những thông tin công nghệ hiện có làm cơ sở để đánh giá, quyết định xem liệu một phát minh có thể được cấp bằng phát minh sáng chế với tư cách là một phát minh mới và khó nhận biết.
PROCESS CLAIM: YÊU CẦU QUY TRÌNH. Là yêu cầu đối với một bằng phát minh sáng chế về phương thức mà theo đó một phát minh được thực hiện theo các bước định trước, khác với yêu cầu về sản phẩm hoặc máy móc thì chỉ mô tả kết cấu sản phẩm.
PRODUCT-BY-PROCESS CLAIM: YÊU CẦU SẢN PHẨM THEO QUY TRÌNH. Việc yêu cầu bằng phát minh sáng chế trong đó một sản phẩm được mô tả bằng cách định nghĩa quy trình sản xuất sản phẩm đó. Hình thức khẳng định sản phẩm theo quy trình được sử dụng phổ biến nhất để định nghĩa các hợp chất hóa học mới vì rất nhiều chất hóa học, dược phẩm và thuốc mới chỉ có thể được định nghĩa qua quy trình sản xuất chúng.
PRODUCT CLAIM: MÔ TẢ SẢN PHẨM. Việc khẳng định một bằng phát minh sáng chế bao hàm một cấu trúc, quy chế hay kết cấu. Điều đó trái ngược với việc “yêu cầu quy trình” vốn chỉ bao hàm một phương pháp hoặc quy trình.
PUBLICATION: CÔNG BỐ. Việc phân phát các bản sao hoặc ghi âm của một tác phẩm tới công chúng.
PUBLIC DOMAIN: THÔNG TIN ĐƯỢC SỞ HỮU BỞI CÔNG CHÚNG. Tình trạng của một phát minh, một tác phẩm có tính sáng tạo hay biểu tượng thương mại không được bảo hộ bởi bất kỳ hình thức luật sở hữu trí tuệ nào. Những nội dung thuộc sở hữu của công chúng có sẵn để sao chép và sử dụng tự do cho tất cả mọi người. Việc sao chép những nội dung công khai không chỉ được chấp nhận mà còn được khuyến khích trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình cạnh tranh. (xem SAO CHÉP, SỞ HỮU TRÍ TUỆ).
R
REDUCTION TO PRACTICE: ỨNG DỤNG VÀO THỰC TIỄN. Phần vật chất trong quá trình phát minh để hoàn thành và kết thúc một quá trình phát minh. Sau khi ứng dụng vào thực tiễn, phát minh đã hoàn chỉnh được cấp bằng bảo hộ theo luật.
RENEWAL: ĐĂNG KÝ LẠI. Việc kéo dài thời hạn đăng ký của một nhãn hiệu hoặc kéo dài thời hạn của bản quyền.
REVERSE ENGINEERING: KỸ THUẬT GIẢI MÃ NGƯỢC. Một phương pháp thu nhận thông tin kỹ thuật bằng cách bắt đầu với một sản phẩm có sẵn và xác định nó được làm từ nguyên liệu gì, cái gì làm cho nó hoạt động hay nó được sản xuất ra như thế nào. Phương pháp này đi theo chiều ngược lại với quy trình nghiên cứu công nghệ bình thường bắt đầu với dữ liệu kỹ thuật để sản xuất ra một sản phẩm. Nếu một sản phẩm hoặc nguyên liệu là đối tượng của phương pháp đảo ngược công nghệ có được một cách phù hợp và không vi phạm bất cứ bí mật thương mại nào về số liệu đã thể hiện ở sản phẩm thì sản phẩm đó có tính hợp lý và hợp pháp.
RIGHT OF PUBLICITY: QUYỀN CÔNG BỐ. Là quyền vốn có của con người được kiểm soát việc sử dụng nhân dạng của mình vì mục đích thương mại.
S
SECONDARY MEANING: Ý NGHĨA THỨ HAI. Một ý nghĩa đối với thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm là khách hàng thường gắn liền với nhãn hiệu riêng của một sản phẩm hay dịch vụ. Đối với những biểu tượng thương mại tự thân không có nét đặc thù thì cần phải có tính chất đặc thù để được bảo hộ bởi một nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu dịch vụ. Tính chất đặc thù đó được gọi là "ý nghĩa thứ hai" vì nó được xếp hạng hai so với ý nghĩa chủ yếu của một từ. Một từ như "tốt nhất" đối với sữa được coi là có tính mô tả và không tự nó có tính khác biệt. ý nghĩa chủ yếu là loại sữa được mô tả như vậy được coi là tốt nhất. Để có được độc quyền nhãn hiệu cho một sản phẩm gọi là "Sữa Ttốt Nnhất", một người bán hàng sử dụng chữ này phải sử dụng nó làm sao để nó đạt được ý nghĩa thứ hai cho biết rằng mọi loại sữa có ghi "tốt nhất" đều có chung một nguồn gốc thương mại.
SERVICE MARK: NHÃN HIỆU DỊCH VỤ. Một chữ, khẩu hiệu, kiểu dáng, hình ảnh hoặc bất kỳ biểu tượng nào khác được dùng để xác định hoặc phân biệt một dịch vụ (dịch vụ bán lẻ, dịch vụ hàng không, bảo hiểm, dịch vụ đầu tư và, v.v..) khác với một sản phẩm.
SKILL IN THE ART: KỸ NĂNG SÁNG TẠO. Mức độ thông thạo bình thường trong một công nghệ cụ thể nào đó được sử dụng trong quá trình tạo ra phát minh.
SOUND RECORDING: GHI ÂM. Một loại tác phẩm có thể cấp bản quyền, bao gồm những âm thanh được thu trong một thiết bị thu âm.
SPECIAL 301: ĐIỀU KHOẢN ĐẶC BIỆT 301. Các quy định theo luật của Hoa Kỳ đòi hỏi đánh giá hàng năm các quyền trong hiệp định thương mại và các biện pháp ngoại thương của đối tác thương mại của Hoa Kỳ đã tước bỏ những lợi ích dành cho Hoa Kỳ hoặc hạn chế hoặc cản trở một cách vô lý thương mại của Hoa Kỳ. Đạo luật Thương mại năm 1974, được sửa đổi theo các điều khoản Đặc biệt 301 trong Đạo luật Cạnh tranh và Buôn bán Xe buýt hai tầng, cho phép Đại diện Thương mại Hoa Kỳ (USTR) xác định và điều tra những nước có nguy cơ vi phạm, đề xuất việc chấm dứt các ưu đãi trong các hiệp định thương mại và áp đặt thuế quan và các hình thức hạn chế nhập khẩu, và ký kết các hiệp định loại bỏ gánh nặng hoặc cản trở đối với thương mại của Hoa Kỳ.
SUBSTANTIAL SIMILARITY: GẦN TƯƠNG TỰ. Mức độ giống nhau giữa một tác phẩm có bản quyền và tác phẩm thứ hai có đủ các yếu tố để cấu thành việc vi phạm bản quyền. Dấu hiệu đúng chính xác từng từ hoặc từng dòng không nhất thiết là sự vi phạm bản quyền. thay vào đó, Hoa Kỳ đã chọn cụm từ "gần tương tự" để xác định mức độ tương tự, cùng với bằng chứng về tính hiệu lực và sao chép, cấu thành nên sự vi phạm bản quyền
SUGGESTIVE MARK: NHÃN HIỆU GỢI Ý. Một từ, hình ảnh hoặc biểu tượng khác cho biết, nhưng không trực tiếp mô tả một điều gì đó về hàng hóa hay dịch vụ có liên quan đến một nhãn hiệu. Một nhãn hiệu gợi ý được coi là đặc thù vốn có và không cần bằng chứng về ý nghĩa thứ hai về đăng ký hoặc bảo hộ trước tòa. Ví dụ, gấu bắc cực cho áo pác-ca (loại áo có mũ trùm của người Eskimo) và các loại áo khoác chỉ đơn thuần gợi ý hình thức bảo vệ mà gấu bắc cực có được trước thời tiết giá lạnh. (Xem NHÃN HIỆU MÔ TẢ)
T
TRADE DRESS: BAO BÌ THƯƠNG MẠI. Toàn bộ các yếu tố trong đó sản phẩm hoặc dịch vụ được đóng gói như hình dáng và hình thức của sản phẩm hoặc thùng đựng hàng, trang bìa của một cuốn sách hoặc tạp chí. Những yếu tố đó hợp lại tạo thành hình ảnh được giới thiệu với người tiêu dùng và có thể có được độc quyền như một loại nhãn hiệu hay xác định biểu tượng xuất xứ.
TRADEMARK: NHÃN HIỆU. (1) Một chữ, khẩu hiệu, kiểu dáng, hình ảnh, hoặc các biểu tượng khác được dùng để xác định và phân biệt hàng hóa. (2) Bất kỳ biểu tượng phân biệt nào bao gồm một chữ, kiểu dáng hoặc hình dạng của sản phẩm hoặc thùng đựng hàng đáp ứng yêu cầu về pháp lý như một nhãn hiệu, nhãn hiệu dịch vụ và nhãn hiệu chung, nhãn hiệu chứng nhận, tên thương mại hoặc hình thức thương mại. Thương hiệu xác định hàng hóa của một người bán và phân biệt chúng với hàng hóa do người khác bán. Chúng cho biết rằng mọi hàng hóa có nhãn hiệu có nguồn gốc và được quản lý bởi một nguồn duy nhất và thường có một mức chất lượng như nhau. Và chúng quảng bá, thúc đẩy và nói chung hỗ trợ việc bán hàng. Một thương hiệu bị vi phạm bởi một người khác nếu việc sử dụng thương hiệu của người đó gây ra sự nhầm lẫn về nguồn gốc, hỗ trợ, quan hệ hoặc tài trợ.
TRADE NAME: TÊN THƯƠNG MẠI. Một biểu tượng được sử dụng để xác định và phân biệt các công ty, các đối tác và các doanh nghiệp với những nhãn hiệu được sử dụng để xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ.
TRADE SECRET: BÍ MẬT THƯƠNG MẠI. Thông tin kinh doanh là đối tượng của những cố gắng nhằm giữ bí mật và có giá trị vì không được biết rộng rãi trong thương mại. Thông tin bí mật đó được bảo hộ chống lại những người tiếp cận thông tin này qua cách thức không phù hợp hoặc bằng việc tiết lộ bí mật. Vi phạm bí mật thương mại là một hình thức cạnh tranh không lành mạnh.
U
UNFAIR COMPETITION: CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH. Hoạt động thương mại mà luật pháp coi là không công bằng. Một cá nhân bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh không lành mạnh được quyền được bồi thường khi khởi kiện người gây ra hành động đó. Việc vi phạm nhãn hiệu vốn từ lâu được coi là cạnh tranh không lành mạnh. Các loại hoạt động khác được quy định trong luật là cạnh tranh không lành mạnh gồm quảng cáo không trung thực, làm mất uy tín sản phẩm/bôi nhọ thương mại, vi phạm bí mật thương mại, vi phạm quyền quảng cáo và sử dụng sai.
UTILITY: HỮU ÍCH. Tính hữu ích của một sáng chế được cấp bằng phát minh sáng chế. Để có thể được cấp bằng phát minh sáng chế, Một phát minh phải vận hành và có khả năng sử dụng đồng thời đem lại một số chức năng “hữu ích” nào đó cho xã hội.
W
WORLD INTELLECTUAL PROPERTY ORGANIZATION: TỔ CHỨC SỞ HỮU TRÍ TUỆ THẾ GIỚI (WIPO). Một trong số 16 cơ quan chuyên môn của hệ thống Liên Hợp Quốc. WIPO có trụ sở tại Geneva, Thụy Sỹ, được thành lập năm 1967 và có trách nhiệm thúc đẩy việc bảo hộ sở hữu trí tuệ trên toàn thế giới. WIPO thực hiện trách nhiệm trên bằng cách thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, quản lý nhiều “liên minh” và các tổ chức hiệp ước khác được thành lập trên cơ sở các hiệp định đa phương và xây dựng các luật mẫu để các nước đang phát triển thông qua.
WORK MADE FOR HIRE: CÔNG VIỆC LÀM THUÊ. Một công việc do người lao động thực hiện trong phạm vi công việc của họ hay một công việc được nghiệm thu mà các bên thỏa thuận bằng văn bản sẽ được coi là làm thuê. Cá nhân, hợp danh hay công ty thực sự được coi là tác giả và chủ sở hữu bản quyền từ thời điểm sáng tạo ra tác phẩm.
WORLD TRADE ORGANIZATION: TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO). WTO là tổ chức quốc tế toàn cầu duy nhất xây dựng quy tắc thương mại giữa các quốc gia. WTO có trụ sở tại Geneva, Thụy Sỹ, được thành lập vào thời điểm kết thúc Vòng đàm phán Uruguay của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) tháng 12/1993 để giám sát hoạt động của GATT. WTO có hiệu lực vào ngày 1/1/1995. WTO thường đóng vai trò trong các vấn đề kinh tế và tài chính của thế giới tương tự như Liên Hợp Quốc trong các vế đề chính trị. Các hoạt động của WTO bao gồm: quản lý các hiệp định thương mại; đóng vai trò là diễn đàn cho các cuộc đàm phán thương mại; giải quyết tranh chấp thương mại; đánh giá các chính sách thương mại của các quốc gia; hỗ trợ các nước đang phát triển trong các vấn đề chính sách thương mại thông qua hỗ trợ kỹ thuật và chương trình đào tạo; và hợp tác với các tổ chức quốc tế khác. 148 quốc gia hiện là thành viên của WTO (tính đến tháng 6/2005), chiếm hơn 97% thương mại thế giới.