:::: Sáng chế là gì? ::::
Sáng chế là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới,có trình độ sáng tạo,có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội .
- Giải pháp kỹ thuật được công nhận là mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới,nếu giải pháp đó:
-
Không trùng với giải pháp nêu trong đơn sáng chế có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn hợp lệ sớm hơn;
-
Trước ngày ưu tiên/ngày nộp đơn hợp lệ của đơn sáng chế,chưa được bộc lộ công khai ở trong nước và nước ngoài dưới hình thức sử dụng hoặc mô tả trong bất cứ nguồn thông tin nào (các nguồn thông tin liên quan đến SC,GPHI ở nước ngoài; các nguồn thông tin khác (ấn phẩm,phim ảnh,truyền thanh,truyền hình,báo cáo khoa học,bài giảng,triển lãm).
- Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có trình độ sáng tạo,nếu giải pháp đó:
- Giải pháp kỹ thuật được công nhận là có khả năng áp dụng,nếu căn cứ vào bản chất của giải pháp mô tả trong đơn sáng chế,có thể thực hiện được giải pháp đó trong điều kiện kỹ thuật hiện tại hoặc tương lai và thu được kết quả như nêu trong đơn.
- Đối tượng của sáng chế có thể là:
-
Cơ cấu: Máy móc,thiết bị,dụng cụ,chi tiết,cụm chi tiết,...
-
Chất: Dược phẩm,mỹ phẩm,thực phẩm,vật liệu,...
-
Phương pháp: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm,Quy trình điều chế chất,...
- Đối tượng không được bảo hộ là sáng chế:
-
Ý đồ,nguyên lý và phát minh khoa học;
-
Phương pháp phòng,chẩn đoán và chữa bệnh cho người,động vật;
-
Giống động vật,thực vật;
-
Phương pháp và hệ thống tổ chức và quản lý kinh tế,giáo dục,giảng dạy đào tạo,...
-
Giải pháp chỉ đề cập đến hình dáng bên ngoài của sản phẩm,chỉ mang đặc tính thẩm mỹ mà không mang đặc tính kỹ thuật;
-
Phương pháp luyện tập vật nuôi;
-
Hệ thống ngôn ngữ,hệ thống thông tin,phân loại,sắp xếp tư liệu;
-
Quy trình mang bản chất sinh học (trừ quy trình vi sinh) để sản xuất thực vật động vật;
-
Bản thiết kế,sơ đồ quy hoạch các công trình xây dựng;
-
Ký hiệu quy ước,thời gian biểu,các quy tắc và các luật lệ;
-
Phần mềm máy tính,thiết kế bố trí vi mạch điện tử.
:::: Giải pháp hữu ích là gì? ::::
Giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới,có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội .
Tiêu chuẩn về tính mới,khả năng áp dụng cũng như đối tượng của Giải pháp hữu ích,các đối tượng không được bảo hộ là Giải pháp hữu ích được quy định giống như đối với sáng chế.
:::: Bằng độc quyền sáng chế (patent) ::::
Văn bằng bảo hộ đối với sáng chế được gọi là “Bằng độc quyền sáng chế”. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ.
Văn bằng bảo hộ đối với giải pháp hữu ích được gọi là “Bằng độc quyền giải pháp hữu ích”. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ.
:::: Quyền nộp đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích ::::
Quyền nộp đơn sáng chế,giải pháp hữu ích trước hết thuộc về tác giả hoặc người thừa kế hợp pháp của tác giả;
Nếu sáng chế,giải pháp hữu ích được tạo ra khi tác giả thực hiện nhiệm vụ do Tổ chức mà tác giả là thành viên giao cho hoặc được tác giả tạo ra chủ yếu do sử dụng kinh phí,phương tiện vật chất của Tổ chức,thì quyền nộp đơn sáng chế,giải pháp hữu ích đó thuộc về Tổ chức giao việc hoặc Tổ chức cung cấp kinh phí,phương tiện vật chất cho tác giả;
Nếu sáng chế,giải pháp hữu ích được tạo ra do tác giả thực hiện Hợp đồng thuê việc với Tổ chức hoặc cá nhân khác,và trong Hợp đồng không có thoả thuận nào khác,thì quyền nộp đơn sáng chế,giải pháp hữu ích hoặc kiểu dáng công nghiệp thuộc về Tổ chức hoặc cá nhân đã ký Hợp đồng đó với tác giả.
Người nộp đơn sáng chế,giải pháp hữu ích có thể chuyển giao quyền nộp đơn,kể cả đơn đã nộp,cho cá nhân,pháp nhân hoặc các chủ thể khác thông qua văn bản chuyển giao quyền nộp đơn.
:::: Cần phải làm gì trước khi nộp đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích? ::::
- Để tránh lãng phí thời gian và tiền bạc đầu tư cho việc nộp đơn,cần phải cân nhắc khả năng được cấp Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích:
-
Liệu đối tượng dự định đăng ký có phải là giải pháp kỹ thuật hay không,tức là có thể xếp nó vào một trong số các dạng của sáng chế/giải pháp hữu ích nêu tại điểm 1 trên đây hay không?
-
Liệu đối tượng dự định đăng ký có thuộc danh mục các đối tượng không được bảo hộ hay không?
-
Liệu đối tượng dự định đăng ký có khả năng đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ sáng chế/giải pháp hữu ích hay không?
- Để đánh giá tính mới và trình độ sáng tạo của sáng chế/giải pháp hữu ích,bạn cần tra cứu mọi nguồn thông tin có thể có - đặc biệt là thông tin sáng chế để tìm ra sáng chế/giải pháp hữu ích có bản chất kỹ thuật gần nhất với đối tượng dự định đăng ký và so sánh với giải pháp kỹ thuật của bạn.
- Bạn có thể tự mình hoặc sử dụng dịch vụ của Cục Sở hữu trí tuệ để tra cứu thông tin về sáng chế/giải pháp hữu ích từ các nguồn sau đây:
-
Công báo sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng;
-
Đăng bạ quốc gia về sáng chế/giải pháp hữu ích được lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ;
-
Bản mô tả sáng chế của các quốc gia thu thập được và lưu giữ tại Trung tâm Thông tin và Tư liệu sở hữu công nghiệp thuộc Cục Sở hữu trí tuệ;
- Để khẳng định có nên đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích,bạn cần cân nhắc khả năng đem lại lợi ích thực sự của Bằng độc quyền:
-
Liệu đối tượng dự định đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích có tiềm năng thương mại hay không ?
-
Bản thân bạn có khả năng hoặc có ai sẵn sàng áp dụng đối tượng dự định đăng ký hay không?
-
Việc áp dụng đó có mang lại lợi ích,đặc biệt là lợi ích kinh tế hay không?
-
Liệu có đáng phải đánh đổi bí mật về đối tượng dự định đăng ký để lấy khả năng được cấp Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích hay không?
- Để có thể giành được độc quyền khai thác đối tượng đăng ký bạn phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của đối tượng đó. Trong khi đó,nếu bạn có thể giữ được đối tượng trong vòng bí mật ngay cả khi sản phẩm chứa đối tượng đó được lưu hành công khai thì bạn vẫn chiếm được ưu thế cạnh tranh so với những ai không có bí mật đó.
:::: Hồ sơ đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích ::::
Bao gồm các tài liệu sau :
-
Tờ khai yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích (Tờ khai) được làm theo Mẫu do Cục SHTT ban hành;
-
Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích ;
-
Yêu cầu bảo hộ;
-
Bản vẽ,sơ đồ,bản tính toán,... (nếu cần) để làm rõ thêm bản chất của giải pháp kỹ thuật nêu trong bản mô tả SC/GPHI;
-
Bản tóm tắt SC/GPHI;
-
Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền nộp đơn của người khác,gồm một (1) bản;
-
Giấy uỷ quyền (nếu cần),gồm một (1) bản;
-
Bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày triển lãm,nếu trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế,gồm một (1) bản;
-
Chứng từ nộp phí nộp đơn và phí công bố,gồm một (1) bản.
-
Bản tiếng Việt của bản mô tả SC/GPHI,Yêu cầu bảo hộ và bản tóm tắt SC/GPHI,nếu trong đơn đã có bản tiếng Anh/Pháp/Nga;
-
Bản gốc của Giấy uỷ quyền,nếu trong đơn đã có bản sao;
-
Bản sao đơn đầu tiên hoặc tài liệu chứng nhận trưng bày triển lãm,kể cả bản dịch ra tiếng Việt.
Bản mô tả SC/GPHI phải bộc lộ hoàn toàn bản chất của giải pháp kỹ thuật cần được bảo hộ. Trong bản mô tả phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào đó,bất kỳ người nào có trình độ trung bình trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng đều có thể thực hiện được giải pháp đó.
Bản mô tả SC/GPHI phải làm rõ tính mới,trình độ sáng tạo (nếu đối tượng cần được bảo hộ là sáng chế) và khả năng áp dụng của giải pháp kỹ thuật cần được bảo hộ.
Bản mô tả SC/GPHI phải bao gồm các nội dung sau đây:
-
Chỉ số Phân loại Sáng chế Quốc tế (Chỉ số PSQ);
-
Tên gọi của giải pháp kỹ thuật;
-
Lĩnh vực kỹ thuật trong đó giải pháp kỹ thuật được sử dụng hoặc liên quan;
-
Tình trạng kỹ thuật thuộc lĩnh vực nói trên tại thời điểm nộp đơn (các giải pháp kỹ thuật đã biết);
-
Bản chất của giải pháp kỹ thuật;
-
Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);
-
Ví dụ thực hiện giải pháp kỹ thuật;
-
Những lợi ích có thể đạt được (hiệu quả của giải pháp kỹ thuật).
Yêu cầu bảo hộ nhằm xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ đối với sáng chế/giải pháp hữu ích. Yêu cầu bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn,rõ ràng,phù hợp với phần mô tả và hình vẽ,trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của giải pháp kỹ thuật cần được bảo hộ.
Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích để công bố một cách vắn tắt bản chất của sáng chế/giải pháp hữu ích. Bản tóm tắt SC/GPHI phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của giải pháp kỹ thuật nhằm mục đích thông tin.
:::: Cách lập Bản mô tả và Bản tóm tắt sáng chế/giải pháp hữu ích ::::
- Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích (Bản mô tả) cần phải có các nội dung sau:
-
Tên sáng chế/giải pháp hữu ích;
-
Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập;
-
Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;
-
Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;
-
Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo,nếu có;
-
Ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích,nếu cần;
-
Yêu cầu bảo hộ.
1. Tên sáng chế/giải pháp hữu ích:
Tên sáng chế/giải pháp hữu ích phải ngắn gọn,rõ ràng,thể hiện vắn tắt dạng đối tượng,chức năng hoặc lĩnh vực kỹ thuật và bản chất của đối tượng đó và phải phù hợp với bản chất của sáng chế/giải pháp hữu ích như được thể hiện chi tiết ở phần “Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích” của Bản mô tả.
2. Lĩnh vực kỹ thuật được đề cập
Phải chỉ ra lĩnh vực kỹ thuật mà sáng chế/giải pháp hữu ích được sử dụng hoặc liên quan tới.
3. Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích
Phải nêu các thông tin về các giải pháp kỹ thuật đã biết tính đến ngày ưu tiên của Đơn tương tự (có cùng mục đích hoặc cùng giải quyết một vấn đề kỹ thuật) với sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn. Trên cơ sở các giải pháp đã biết đó,cần chỉ ra giải pháp có bản chất kỹ thuật gần giống nhất với sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn,mô tả tóm tắt bản chất giải pháp này và nêu các hạn chế,thiếu sót của giải pháp đó trong việc giải quyết vấn đề kỹ thuật hoặc đạt được mục đích mà sáng chế/giải pháp hữu ích nêu trong Đơn đề cập tới.
Nguồn của các thông tin nói trên phải được chỉ dẫn rõ ràng. Nếu không có thông tin về tình trạng kỹ thuật thì phải ghi rõ điều đó.
4. Mô tả bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích
Phần mô tả được mở đầu bằng đoạn trình bày mục đích mà sáng chế/giải pháp hữu ích cần đạt được hoặc vấn đề kỹ thuật mà sáng chế/giải pháp hữu ích cần phải giải quyết nhằm khắc phục các hạn chế,thiếu sót của giải pháp gần giống nhất đã biết nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích”.
Tiếp theo là mô tả các dấu hiệu cấu thành sáng chế/giải pháp hữu ích. Đặc biệt phải trình bày các dấu hiệu mới của sáng chế/giải pháp hữu ích so với giải pháp kỹ thuật gần giống nhất nêu ở phần “Tình trạng kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích”.
Các loại dấu hiệu có thể được sử dụng để mô tả phụ thuộc vào dạng sáng chế/giải pháp hữu ích:
-
Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng cơ cấu có thể là:
-
(i) chi tiết,cụm chi tiết và chức năng của chúng;
-
(ii) hình dạng của chi tiết,cụm chi tiết;
-
(iii) vật liệu làm chi tiết,cụm chi tiết;
-
(iv) kích thước của chi tiết,cụm chi tiết;
-
(v) tương quan vị trí giữa các chi tiết,cụm chi tiết;
-
(vi) cách liên kết các chi tiết,cụm chi tiết.
-
Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng chất rất khác nhau phụ thuộc vào cách thu được chất đó. Nhưng nói chung,các dấu hiệu của chất có thể là:
-
(i) các hợp phần tạo nên chất;
-
(ii) tỷ lệ các hợp phần;
-
(iii) công thức cấu trúc phân tử;
-
(iv) đặc tính hoá lý,v.v..
-
Các dấu hiệu để mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích dạng phương pháp có thể là:
-
(i) các công đoạn;
-
(ii) trình tự thực hiện các công đoạn;
-
(iii) các điều kiện kỹ thuật (nhiệt độ,áp suất,thời gian,chất xúc tác,v.v.) để thực hiện các công đoạn
-
(iv) phương tiện/thiết bị để thực hiện các công đoạn…
5. Mô tả vắn tắt các hình vẽ
Nếu trong Bản mô tả có hình vẽ nhằm làm rõ bản chất sáng chế/giải pháp hữu ích thì phải có danh mục các hình vẽ và giải thích vắn tắt từng hình vẽ.
Mô tả chi tiết sáng chế/giải pháp hữu ích
Tuỳ thuộc vào dạng sáng chế/giải pháp hữu ích:
-
Đối với cơ cấu: trước hết phải mô tả theo kết cấu (cơ cấu ở trạng thái tĩnh) có dựa vào các số chỉ dẫn có trên các hình vẽ,tức là phải trình bày tỷ mỷ các đặc điểm kết cấu. Sau đó,phải mô tả sự hoạt động của cơ cấu đó,tức là trình tự làm việc của nó,hoặc sự tương tác của các chi tiết,cụm chi tiết cấu thành nó.
-
Đối với phương pháp: Trước hết phải mô tả trình tự thực hiện các công đoạn (nguyên công/bước),điều kiện cụ thể để thực hiện công đoạn (nếu có).
-
Đối với chất: Tuỳ thuộc vào loại chất,phải mô tả các dấu hiệu đặc trưng của nó như công thức hoá học,các thành phần,v.v...Và mô tả tỷ mỷ từng đặc điểm của chúng sao cho có thể hiểu rõ và nhận biết được chúng.
-
Đối với vật liệu sinh học: Nếu vật liệu sinh học không thể mô tả được thì cần chỉ ra các dữ liệu về việc lưu giữ và nguồn gốc của nó,dữ liệu về thành phần định tính và định lượng của môi trường tạo ra nó,hoặc danh mục trình tự,v.v...
-
Đối với dạng sử dụng: Mô tả chi tiết cách sử dụng đối tượng đó sao cho bất kỳ người nào quan tâm đều có thể sử dụng được với kết quả như người nộp đơn dự định.
6. Ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích
Trong phần này cần chỉ ra một hoặc một vài ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích để chứng minh khả năng áp dụng của sáng chế/giải pháp hữu ích.
Hiệu quả đạt được
Trong phần này nên đưa ra các hiệu quả kỹ thuật-kinh tế của sáng chế/giải pháp hữu ích để chứng minh ưu điểm của nó so với giải pháp kỹ thuật đã biết.
Hình vẽ phải được thể hiện theo các quy định về vẽ kỹ thuật.
7. Yêu cầu bảo hộ:
-
Chức năng của Yêu cầu bảo hộ là dùng để xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ của sáng chế/giải pháp hữu ích.
-
Yêu cầu bảo hộ phải:
-
(i) phù hợp với Bản mô tả và Hình vẽ;
-
(ii) chứa các dấu hiệu cơ bản của sáng chế/giải pháp hữu ích đủ để đạt được mục đích hoặc giải quyết nhiệm vụ đặt ra;
-
(iii) không chứa các chỉ dẫn liên quan đến Bản mô tả và Hình vẽ;
-
(iv) không được chứa hình vẽ;
-
(v) mỗi điểm độc lập của Yêu cầu bảo hộ chỉ được đề cập tới một đối tượng yêu cầu bảo hộ.
-
Cấu trúc của Yêu cầu bảo hộ
Yêu cầu bảo hộ có thể có một hay nhiều điểm độc lập (tương ứng với số lượng sáng chế/giải pháp hữu ích trong Đơn),mỗi điểm độc lập có thể có các điểm phụ thuộc.
Mỗi điểm độc lập của Yêu cầu bảo hộ chứa đầy đủ các dấu hiệu cơ bản cần và đủ để xác định phạm vi bảo hộ của một sáng chế/giải pháp hữu ích.
Điểm phụ thuộc viện dẫn đến điểm độc lập mà nó phụ thuộc vào,tức là chứa tất cả các dấu hiệu của điểm đó và còn chứa thêm các dấu hiệu bổ sung nhằm cụ thể hoá hoặc phát triển các dấu hiệu nêu trong điểm độc lập.
-
Cách lập Yêu cầu bảo hộ:
Mỗi điểm độc lập trong yêu cầu bảo hộ cần phải được viết thành một câu và nên (nhưng không bắt buộc) gồm hai phần:
phần thứ nhất,gọi là phần giới hạn,gồm tên đối tượng và các dấu hiệu cần để xác định sáng chế/giải pháp hữu ích và trùng với các dấu hiệu của đối tượng đã biết nêu ở phần tình trạng kỹ thuật;
phần thứ hai,gọi là phần khác biệt,bắt đầu bằng các từ “khác biệt ở chỗ” hoặc “đặc trưng ở chỗ” hoặc các từ tương đương khác và chỉ ra các dấu hiệu khác biệt của sáng chế/giải pháp hữu ích mà các dấu hiệu này khi kết hợp với các dấu hiệu đã biết ở phần giới hạn tạo nên sáng chế/giải pháp hữu ích.
- Bản tóm tắt là phần trình bày ngắn gọn (không quá 150 từ) về bản chất của sáng chế/giải pháp hữu ích đã được bộc lộ trong Bản mô tả,Yêu cầu bảo hộ và Hình vẽ nhằm cung cấp các thông tin tóm tắt về sáng chế/giải pháp hữu ích. Bản tóm tắt có thể được minh hoạ bằng hình vẽ đặc trưng.
:::: Thực hiện việc nộp đơn ::::
- Đơn đăng ký được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới Cục Sở hữu trí tuệ tại địa chỉ :
Cục Sở hữu trí tuệ,386 Nguyễn Trãi Hà Nội
Tài khoản: 920.01.005 Kho bạc Nhà nước Thanh Xuân HN
- Tổ chức,cá nhân Việt Nam có quyền tự mình nộp đơn đăng ký hoặc có thể (không bắt buộc) thông qua dịch vụ trung gian của một Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,thay mặt mình làm và nộp đơn.
- Tổ chức,cá nhân nước ngoài không thường trú hoặc không có đại diện hợp pháp,không có cơ sở kinh doanh thực thụ ở Việt Nam nộp đơn thông qua việc uỷ quyền cho Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
- Lệ phí đăng ký có thể được nộp bằng tiền mặt,séc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi cho Cục Sở hữu công nghiệp.
Các khoản phí,lệ phí nộp đơn
- Để đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích,người nộp đơn phải nộp các khoản phí và lệ phí bao gồm các khoản sau:
-
Lệ phí nộp đơn
-
Nếu Bản mô tả có trên 5 trang thì từ trang thứ 6 trở đi,phải nộp thêm 10.000 đ/trang.
-
Lệ phí công bố đơn: 150.000đ
-
Nếu Đơn có nhiều hình vẽ,thì từ hình vẽ thứ hai trở đi phải nộp thêm 50.000 đ/hình vẽ
-
Lệ phí xét nghiệm nội dung: 350.000 đ/đối tượng
-
Lệ phí đăng bạ,cấp Bằng độc quyền: 200.000đ/đối tượng
-
Lệ phí công bố Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích: như lệ phí công bố đơn
-
Lệ phí duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích: Lệ phí duy trì hiệu lực được nộp theo từng năm một với mức tăng dần,ví dụ: năm thứ 1 và năm thứ 2 là 250.000đ/năm; năm thứ 3 và năm thứ 4 là 400.000đ/năm; v.v...
:::: Quá trình xét nghiệm đơn ::::
Nhận đơn
Xét nghiệm hình thức
-
Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ đối với Sáng chế,Giải pháp hữu ích đều phải được xét nghiệm hình thức nhằm xác định xem đơn có đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ hay không. Nếu đơn đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ,thì Cục Sở hữu trí tuệ xác nhận ngày nộp đơn hợp lệ,số đơn hợp lệ,ngày ưu tiên của đơn và thông báo cho người nộp đơn quyết định chấp nhận đơn.
-
Các yêu cầu của đơn hợp lệ gồm có: Các yêu cầu chung,các yêu cầu cụ thể về hình thức và yêu cầu về tính thống nhất của đơn sở hữu công nghiệp.
-
Thời hạn xét nghiệm hình thức là 01 tháng kể từ ngày đơn đến Cục Sở hữu Trí tuệ.
Lưu đồ sơ lược về quá trình xét nghiệm hình thức
Công bố đơn
Các đơn sáng chế,giải pháp hữu ích đã được công nhận là đơn hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Công báo này được ấn hành hàng tháng. Bất cứ ai có nhu cầu đều có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp bản in Công báo và bản mô tả sáng chế,giải pháp hữu ích có liên quan và phải trả tiền mua Công báo và/hoặc phí sao chụp bản mô tả SC/GPHI.
Xét nghiệm nội dung
-
Việc xét nghiệm nội dung chỉ được tiến hành khi có yêu cầu xét nghiệm nội dung của người nộp đơn hoặc của người thứ ba với điều kiện Yêu cầu xét nghiệm nội dung được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 42 tháng tính từ ngày ưu tiên của Đơn sáng chế và 36 tháng tính từ ngày ưu tiên của Đơn giải pháp hữu ích. Quá thời hạn trên,nếu không có Yêu cầu xét nghiệm nội dung,thì Đơn coi như không nộp. Người yêu cầu xét nghiệm nội dung phải nộp lệ phí theo quy định.
-
Mục đích của việc xét nghiệm nội dung đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ là để xác định đối tượng nêu trong đơn có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ mà luật pháp quy định hay không.
Lưu đồ sơ lược về quá trình xét nghiệm nội dung
Cấp Văn Bằng bảo hộ/Đăng bạ
-
Căn cứ vào kết quả xét nghiệm nội dung,nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ,thì Cục Sở hữu trí tuệ thông báo cho Người nộp đơn kết quả xét nghiệm và yêu cầu nộp lệ phí đăng bạ,lệ phí cấp Văn bằng bảo hộ,lệ phí công bố Văn bằng bảo hộ và lệ phí duy trì hiệu lực năm thứ nhất và năm thứ hai .
-
Nếu Người nộp đơn nộp các lệ phí nêu trên,thì Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành các thủ tục cấp Văn bằng bảo hộ cho Người nộp đơn,đăng bạ và công bố Văn bằng bảo hộ. Nếu Người nộp đơn không nộp lệ phí theo yêu cầu,thì đơn coi như bị rút bỏ.
:::: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cấp Văn bằng bảo hộ ::::
Người có quyền khiếu nại:
-
Người nộp đơn có quyền khiếu nại việc từ chối chấp nhận đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ,từ chối cấp Văn bằng bảo hộ;
-
Người yêu cầu xét nghiệm nội dung đơn sáng chế,giải pháp hữu ích có quyền khiếu nại quyết định cấp cấp Văn bằng bảo hộ và không phải nộp lệ phí khiếu nại.
-
Bất người thứ ba nào cũng có quyền khiếu nại quyết định cấp Văn bằng và phải nộp lệ phí khiếu nại theo quy định.
Thủ tục khiếu nại:
-
Nội dung khiếu nại phải được thể hiện thành văn bản,trong đó phải nêu rõ họ,tên và địa chỉ của người khiếu nại; số,ngày ký,nội dung Quyết định hoặc Thông báo bị khiếu nại; số đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ liên quan; tên đối tượng cần được bảo hộ nêu trong đơn; nội dung,lý lẽ,dẫn chứng minh hoạ cho lý lẽ khiếu nại; đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc huỷ bỏ Quyết định hoặc kết luận liên quan;
-
Đơn khiếu nại phải được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày ra Quyết định hoặc Thông báo.
Đơn khiếu nại nộp sau thời hạn nêu trên không được xem xét.
-
Trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày nhận được khiếu nại,Cục Sở hữu trí tuệ phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho Người khiếu nại.
-
Nếu không đồng ý với ý kiến trả lời của Cục Sở hữu trí tuệ,Người khiếu nại có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính. Trường hợp khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,trong thời hạn 60 ngày tính từ ngày nhận được đơn khiếu nại,Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phải thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho Người khiếu nại.
:::: Duy trì hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích ::::
:::: Ví dụ minh hoạ ::::
:::: Sử dụng sáng chế/giải pháp hữu ích ::::
:::: Đơn Quốc tế về sáng chế ::::
:::: Lệ phí ::::
:::: Tình trạng pháp lý của Bằng độc quyền sáng chế/giải pháp hữu ích ::::
:::: Phân loại sáng chế quốc tế IPC ::::
Hệ thống phân loại sáng chế quốc tế (sau đây viết tắt là hệ thống PSQ) là công cụ để phân loại thống nhất tư liệu sáng chế trên phạm vi thế giới,và là công cụ tra cứu có hiệu quả giúp nhanh chóng tìm ra những bản mô tả sáng chế thích hợp phục vụ cho việc xác định tính mới,trình độ sáng tạo của một giải pháp kỹ thuật. Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới có bảo hộ sáng chế đều đã sử dụng hệ thống phân loại này cho các tư liệu sáng chế mà nước mình công bố. Một số nước vẫn dùng hệ thống phân loại sáng chế quốc gia nhưng cũng ghi cả chỉ số phân loại sáng chế quốc tế tương ứng trên tư liệu sáng chế của mình. Nhờ đó mà việc tra cứu tư liệu sáng chế của các nước trở nên đơn giản,dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều so với trước đây khi mỗi nước sử dụng một hệ thống phân loại sáng chế quốc gia riêng.
- Phân loại sáng chế quốc tế phục vụ cho các mục tiêu chủ yếu sau:
-
Là công cụ để sắp xếp tư liệu sáng chế,tạo điều kiện cho người tra cứu dễ dàng tiếp cận chúng.
-
Là công cụ để phổ biến thông tin có chọn lọc cho những đối tượng có nhu cầu sử dụng tư liệu sáng chế.
-
Là cơ sở để xác định trình độ kỹ thuật trong từng ngành,từng lĩnh vực cụ thể.
-
Là cơ sở để thống kê tình hình bảo hộ sáng chế từ đó đánh giá tình hình và dự báo xu hướng phát triển của từng lĩnh vực kỹ thuật sản xuất cụ thể.
- Cấu trúc của hệ thống PSQ
+ Cấu trúc của hệ thống PSQ dựa trên 2 nguyên tắc cơ bản là: Các sáng chế có nội dung như nhau phải được xếp vào cùng một vị trí; có thể phân loại sáng chế theo bản chất kỹ thuật hoặc lĩnh vực áp dụng của nó. Ngoài ra Hệ thống PSQ còn phải dành các vị trí dự trữ cho các vấn đề kỹ thuật mới có thể xuất hiện trong tương lai.
+ Hệ thống PSQ bao gồm tất cả các các lĩnh vực trí thức mà các đối tượng của chúng có thể được cấp Bằng sáng chế.
Hệ thống PSQ được cấu trúc theo thứ bậc,từ tổng quát tới cụ thể theo trật tự sau:
Phần: Hệ thống PSQ gồm có 8 phần,mỗi phần được ký hiệu bằng một chữ cái Latin,tên của phần phản ảnh bao quát nội dung của phần:
-
Các nhu cầu đời sống con người
-
Các quy trình công nghê- Giao thông vận tải
-
Hoá học luyện kim
-
Dệt,giấy
-
Xây dựng,mỏ
-
Cơ khí,chiếu sáng,cấp nhiệt,vũ khí,chất nổ
-
Vật lý
-
Điện
Tiểu phần: Tiểu phần chỉ có tên gọi mà không có ký hiệu phân loại và chỉ có ý nghĩa về mặt thông tin. Ví dụ Phần A có bốn tiểu phần là:
-
Nông nghiệp
-
Thực phẩm,thuốc lá
-
Đồ dùng cá nhân
-
Sức khoẻ,giải trí
Lớp: Mỗi phần được chia thành nhiều lớp,tên gọi của lớp phản ánh nội dung của lớp đó. Ký hiệu của lớp gồm ký hiệu của phần và hai chữ số ả rập bắt đầu từ số 01.
Nhóm chính,phân nhóm: Mỗi phân lớp lại tiếp tục được chia nhỏ thành các nhóm,bao gồm nhóm chính và phân nhóm.
Ký hiệu của nhóm chính bao gồm ký hiệu của Phân lớp,tiếp theo là cụm chỉ số ả rập gồm từ 1 đến 3 chữ số (thường là số lẻ) tiếp theo là gạch chéo,rồi đến 2 chữ số 00. Tên của nhóm chính chỉ rõ đặc điểm của đối tượng kỹ thuật cần tìm kiếm trong tra cứu tin và được coi là có ích trong việc tra cứu sáng chế.
Ví dụ:
A01B 1/00
|
Công cụ cầm tay |
(Ký hiệu của nhóm chính) |
(Tên của nhóm chính) |
- Các phân nhóm là thành phần của nhóm chính. Ký hiệu của phân nhóm gồm ký hiệu của phân lớp,tiếp theo là cụm chỉ số gồm từ 1 đến 3 chữ số ả rập của nhóm chính mà phân nhóm đó trực thuộc,rồi đến gạch chéo và cuối cùng là cụm chỉ số ít nhất gồm 2 chữ số và bắt đầu từ số 02.
Ví dụ: A01B 1/02,A01B 1/16,A01B 1/24...
- Tên gọi của phân nhóm xác định rõ đặc điểm của đối tượng nằm trong phạm vi của nhóm chính,cũng được coi là có ích cho việc tra cứu sáng chế. Trước tên gọi của mỗi phân nhóm thường có các dấu chấm để chỉ rõ mức độ phụ thuộc của phân nhóm nọ vào phân nhóm kia trong cùng 1 nhóm chính,nghĩa là mỗi phân nhóm có số lượng dấu chấm nhiều hơn sẽ trực thuộc phân nhóm gần nhất đứng trước nó có số lượng dấu chấm bớt đi 1. Tên gọi của phân nhóm thường là 1 câu hoàn chỉnh nếu nó được viết hoa ở đầu câu và là câu nối tiếp của câu trên gần nhất đứng trước nó có số lượng dấu chấm bớt đi một nếu nó được viết thường.
- Trong mọi trường hợp khi đọc tên gọi của 1 phân nhóm phải luôn nhớ rằng nó là 1 bộ phận nối tiếp và phụ thuộc vào tên gọi của phân nhóm trên nó mà nó trực thuộc.
Ví dụ 1. |
A01B 1/00
|
Công cụ cầm tay |
|
A01B 1/24 |
. để cải tạo đồng cỏ hoặc thảm cỏ |
Như vậy tên gọi của phân nhóm A01B 1/24 được đọc là: Công cụ cầm tay để cải tạo đồng cỏ hoặc thảm cỏ.
Ví dụ 2. |
A01B 1/00
|
Công cụ cầm tay |
|
A01B 1/16 |
Công cụ để nhổ cỏ dại |
Tên của phân nhóm A01B 1/16 là một câu hoàn chỉnh nhưng để đảm bảo vị trí thứ bậc của nhóm thì phải đọc là : Công cụ để nhổ cỏ dại chỉ giới hạn trong công cụ cầm tay.
Ví dụ3. |
A63H 3/03 |
Búp bê |
|
A63H 3/36 |
. các chi tiết và phụ tùng |
|
A63H 3/38 |
.. mắt |
|
A63H 3/40 |
... khép mở được |
Nếu không sử dụng các dấu chấm để thể hiện cấu trúc thứ bậc thì tên gọi của phân nhóm A63H 3/40 phải viết là : mắt có khả năng khép mở của búp bê coi như là chi tiết của búp bê.
:::: Bảng phân loại sáng chế quốc tế lần 7 IPC7 ::::
:::: Thông tin tư liệu sáng chế ::::
1. Khái niệm :
Tư liệu sáng chế là các tư liệu do cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia hoặc tổ chức sở hữu công nghiệp quốc tế công bố trong đó chứa đựng những thông tin liên quan đến việc bảo hộ sáng chế.
Tư liệu sáng chế là một loại tư liệu thông tin chuyên dạng của hệ thống thông tin khoa học kỹ thuật. Cùng với các nguồn thông tin khoa học kỹ thuật khác,tư liệu sáng chế là một bộ phận quan trọng của tiềm lực khoa học công nghệ của một quốc gia.
2. Các loại tư liệu sáng chế
Các cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia,trong quá trình thực thi nhiệm vụ nhận đơn,xét và cấp Bằng độc quyền sáng chế (sau đây gọi tắt là Bằng sáng chế) thường ấn hành và công bố nhiều loại tư liệu khác nhau,trong đó có các tư liệu sáng chế.
a - Bản mô tả sáng chế
Bản mô tả sáng chế là loại tư liệu quan trọng nhất của tư liệu sáng chế,vì thế khi nói đến tư liệu sáng chế người ta thường hiểu đó chính là bản mô tả sáng chế và thông tin sáng chế chính là những thông tin về kỹ thuật và tình trạng pháp lý có trong bản mô tả sáng chế .
Bản mô tả sáng chế có nhiều loại tuỳ thuộc chế độ công bố sáng chế của từng nước; nhưng thông thường có 2 loại chủ yếu:
-
Bản mô tả sáng chế thuộc đơn yêu cầu cấp Bằng sáng chế (Bản mô tả sáng chế công bố lần thứ 1,chưa qua xét nghiệm nội dung).
-
Bản mô tả sáng chế thuộc Bằng sáng chế (Bản mô tả sáng chế công bố lần thứ 2 sau khi đơn đã được xét nghiệm nội dung và đã được cấp Bằng sáng chế).
Có một số nước sau khi công bố bản mô tả sáng chế thuộc đơn (công bố lần thứ nhất) thì công bố lần thứ 2 bản mô tả sáng chế đã qua xét nghiệm nội dung để chờ ý kiến phản đối việc cấp Bằng sáng chế,sau cùng là công bố lần thứ 3 Bản mô tả sáng chế đã được cấp Bằng sáng chế.
b - Công báo sáng chế
Công báo sáng chế là ấn phẩm định kỳ của cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia trong đó công bố những thông tin thư mục về các đơn đăng ký sáng chế đã nộp,các Bằng sáng chế đã cấp,các thay đổi về tình trạng pháp lý của Bằng sáng chế ... Tùy theo số lượng đơn đăng ký sáng chế và số Bằng sáng chế của mỗi nước,kỳ hạn ấn hành công báo cũng khác nhau : một vài ngày,hàng tuần,hàng tháng,hàng quý ...
Công báo sáng chế của các nước có cấu trúc khác nhau nhưng các dữ liệu về thông tin thư mục cần thiết để công bố từng sáng chế thì thường đầy đủ và thống nhất.
ở một số nước công báo được in thành hai phần (hoặc 2 tập) Phần 1 (Tập A) công bố các đơn xin cấp Bằng sáng chế,Phần 2 (Tập B) công bố các Bằng sáng chế đã cấp giữa 2 kỳ ấn hành công báo.
Một số nước khác do số lượng đơn đăng ký và số Văn bằng bảo hộ ít nên đơn đăng ký sáng chế và Bằng Sáng chế được công bố chung trong tập Công báo sở hữu công nghiệp .
Công báo sáng chế được ấn hành sớm nhất so với các tư liệu sáng chế khác nhằm thông báo cho mọi người những thông tin ban đầu cần thiết về các đơn đăng ký sáng chế đã nộp và các Bằng sáng chế đã cấp.
ip/resource.nsf/vwResourceList/4F0C78F07C09F5C1472573D1002F9DB9/$FILE/BC tong ket 2007.doc" _fcksavedurl="http://
c - Các tư liệu sáng chế khác
Ngoài 2 loại tư liệu chủ yếu trên,để phục vụ cho việc tra cứu tư liệu sáng chế,cơ quan sáng chế quốc gia hoặc các cơ sở dịch vụ thông tin sáng chế còn :
- ấn hành các tập tóm tắt sáng chế kèm theo những dữ liệu thư mục cần thiết đối với từng sáng chế.
- ấn hành các bảng danh mục tra cứu theo tên tác giả hoặc chủ sáng chế,bảng danh mục tra cứu theo số bằng,bảng danh mục tra cứu theo phân loại sáng chế quốc gia hoặc quốc tế...
Những tư liệu nói trên không phải là tư liệu công bố chính thức,mang tính pháp lý của cơ quan sở hữu công nghiệp quốc gia mà chỉ là những tài liệu tham khảo phục vụ cho việc tra cứu sáng chế.
3. Công bố tư liệu sáng chế
Công bố các thông tin liên quan đến việc bảo hộ sáng chế là một trong những chức năng quan trọng của hệ thống bảo hộ sáng chế quốc gia. Luật sáng chế của các nước đều qui định mỗi sáng chế khi được cấp bằng sáng chế đều phải công bố công khai dưới hình thức ấn hành công báo sáng chế và bản mô tả sáng chế. Những tư liệu này cần phải được phát hành rộng rãi để bất cứ ai có nhu cầu đều có thể tìm đọc.
Khái niệm công bố nhiều khi cũng được áp dụng để chỉ việc đưa tư liệu sáng chế ra công khai tại thư viện sáng chế của Cục Sở hữu công nghiệp quốc gia để mọi người có thể đến đọc tại chỗ và nếu có nhu cầu thì có thể sao chụp lại.
Luật sáng chế của nhiều nước qui định không những công bố Bằng sáng chế mà còn công bố cả đơn đăng ký sáng chế; Trong trường hợp này một sáng chế được công bố 2 lần: đầu tiên là công bố đơn đăng ký sáng chế sau đó là công bố Bằng sáng chế.
Một số nước khác (như Mỹ chẳng hạn) chỉ công bố các Bằng sáng chế. ở những nước áp dụng chế độ công bố đơn (trong đó có Việt nam theo nghị định 63/CP) thì việc công bố đơn được thực hiện trong vòng 18 tháng kể từ ngày đơn đựoc nộp tại Cục Sở hữu công nghiệp quốc gia. Tiếp theo sau công việc công bố đơn đăng ký sáng chế là việc công bố Bằng sáng chế (nếu được cấp) thông thường là từ 1 đến 3 năm (xem phụ lục).
ở những nước không áp dụng chế độ công bố đơn đăng ký sáng chế thì Bằng sáng chế nếu được cấp sẽ được công bố trong khoảng thời gian từ 6 tháng đến 3 năm kể từ ngày đơn nộp tại Cơ quan Sở hữu công nghiệp quốc gia.
4. Nội dung của tư liệu sáng chế
a - Nội dung của bản mô tả sáng chế
Bản mô tả sáng chế chứa đựng 2 loại thông tin : Thông tin thư mục và thông tin kỹ thuật.
- Thông tin thư mục
Thông tin thư mục được trình bày ở trang đầu bản mô tả sáng chế,bao gồm các dữ liệu thư mục chủ yếu dưới đây :
-
Nước cấp Bằng,loại hình tư liệu (Bản mô tả thuộc đơn đăng ký hay thuộc bằng sáng chế);
-
Ngày nộp đơn,ngày cấp Bằng,ngày công bố,ngày ưu tiên của đơn đăng ký;
-
Số bằng,số đơn đăng ký,số công bố đơn,số đơn ưu tiên;
-
Người đăng ký,tác giả,chủ Bằng và địa chỉ;
-
Ký hiệu phân loại sáng chế quốc tế và/hoặc ký hiệu phân loại sáng chế quốc gia;
-
Tên sáng chế,tóm tắt sáng chế và hình vẽ,sơ đồ hoặc công thức chủ yếu ...
Mỗi một dữ liệu thư mục nêu trên đều được ký hiệu bằng mã số có 2 chữ số (Mã số INID) đã được quy định trong tiêu chuẩn ST9 của WIPO nhằm giúp cho mọi người dễ dàng nhận biết nội dung của từng dữ liệu trong tư liệu sáng chế mà không cần chú thích gì thêm. Mã số thư mục được in trong ngoặc đơn hay trong vòng tròn và được bố trí ở những vị trí thích hợp trong trang đầu của Bản mô tả sáng chế. Tiêu chuẩn ST9 của WIPO hiện được hầu hết các nước áp dụng cho việc công bố tư liệu sáng chế của mình (xem phụ lục 1).Ngoài ra mã nước và tên nước của người nộp đơn,chủ văn bằng bảo hộ và tác giả sáng chế đều được ghi theo tiêu chuẩn ST3 bản tiếng Anh của WIPO (xem phụ lục 2).
- Thông tin kỹ thuật
Thông tin kỹ thuật chứa trong mô tả sáng chế thường bao gồm các nội dung được trình bày theo trình tự sau :
-
Mô tả ngắn gọn tình trạng kỹ thuật,tức là những giải pháp kỹ thuật đã biết đối với nhà sáng chế,những nhược điểm của chúng và mục tiêu cần giải quyết của sáng chế.
-
Phần mô tả bản chất của giải pháp kỹ thuật mới xin bảo hộ sáng chế : là phần trình bày một cách chi tiết,có minh hoạ từng phần hoặc toàn bộ bằng các hình vẽ nếu thấy cần thiết để một chuyên gia có trình độ trung bình trong lĩnh vực mà sáng chế đề cập có thể thực hiện được sáng chế đó. Đây là phần quan trọng của bản mô tả sáng chế vì nó chứa đựng những thông tin kỹ thuật thể hiện tính mới,trình độ sáng tạo của giải pháp xin bảo hộ sáng chế so với những giải pháp đã biết.
-
Yêu cầu bảo hộ (hay còn gọi là công thức sáng chế) : là tập hợp những dấu hiệu cơ bản của sáng chế cần và đủ để thể hiện bản chất của sáng chế và phân biệt sáng chế với những giải pháp kỹ thuật đã biết. Yêu cầu bảo hộ xác định "khối lượng bảo hộ " của sáng chế mà chủ sáng chế yêu cầu.
Yêu cầu bảo hộ thường là phần khó lĩnh hội đối với những người mới làm quen với tư liệu sáng chế nhưng đối với những chuyên gia có kinh nghiệm tra cứu,chỉ cần đọc yêu cầu bảo hộ là có thể nắm được bản chất của sáng chế.
Việc trình bày nội dung kỹ thuật trong Bản mô tả sáng chế theo trình tự nêu trên tuy không phải là bắt buộc nhưng hầu hết các nước đều áp dụng để trình bày bản mô tả sáng chế mà mình công bố (xem phụ lục 3: Nguyên bản Mô tả sáng chế của Việt Nam).
b - Nội dung của công báo sáng chế
Nội dung chủ yếu của công báo sáng chế là các dữ liệu về thông tin thư mục của các đơn đăng ký sáng chế đã được chấp nhận cũng như của các Bằng sáng chế đã cấp giữa 2 lần ấn hành công báo. Các dữ liệu về thông tin thư mục của từng sáng chế công bố trong công báo Sáng chế cũng đầy đủ như những thông tin thư mục trong bản mô tả sáng chế (xem điểm a,mục 4 trên đây) và các mã số INID quy định trong tiêu chuẩn ST9 của WIPO cũng được sử dụng trong công báo sáng chế để ký hiệu cho từng loại dữ liệu (xem phụ lục 4). Ngoài những thông tin thư mục nói trên còn có những thông tin về tình trạng pháp lý của Bằng sáng chế: đình chỉ,huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ,thay đổi phạm vi bảo hộ,thay đổi về chỉ số phân loại sáng chế,về chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế ...
Công báo sáng chế còn đăng những văn bản pháp luật liên quan đến bảo hộ sáng chế và các hiệp ước quốc tế có liên quan.