1. Thẩm quyền: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố.
2. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh:
- Cơ quan, tổ chức, công dân của tỉnh, thành phố
- Cơ quan, tổ chức, công dân của địa phương khác có nhu cầu tổ chức họp báo trên địa bàn.
- Cơ quan đại diện tổ chức phi chính phủ, tổ chức kinh tế, văn hóa, khoa học, tổ chức tư vấn nước ngoài, công ty, xí nghiệp của nước ngoài (gọi tắt là cơ quan nước ngoài).
3. Hồ sơ:
- Công văn đề nghị được tổ chức họp báo của cơ quan, tổ chức, pháp nhân có nhu cầu họp báo nêu rõ nội dung, mục đích, thời gian địa điểm, người chủ trì họp báo.
(Đơn vị xin phép phải có văn bản chứng minh tư cách pháp nhân (bản sao có giá trị pháp lý), danh sách cơ quan báo chí mời tham dự họp báo, thông cáo báo chí; Trong trường hợp họp báo công bố, giới thiệu triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, thông tin về sản phẩm liên quan đến sức khoẻ con người như sản phẩm sữa, thuốc, sản phẩm chức năng.... thì cần bổ sung giấy đăng ký chất lượng sản phẩm hoặc văn bản của cơ quan chuyên ngành có ý kiến về chất lượng sản phẩm, nội dung triển lãm hoặc giấy phép công diễn).
4. Thời gian giải quyết:
- Tổ chức, công dân muốn họp báo phải báo trước bằng văn bản chậm nhất là hai mươi tư (24) tiếng đồng hồ trước khi họp báo.
- Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời trong thời hạn chậm nhất là sáu (6) tiếng đồng hồ trước khi họp báo.
5. Các khoản phí theo quy định: không có.
6. Cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 67/CP ngày 31/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
- Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
- Thông tư Liên bộ số 84/TTLB của Bộ Văn hóa – Thông tin và Bộ Ngoại giao ngày 31/12/1996 hướng dẫn thi hành Quy chế hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài, các cơ quan, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
|